Chào mừng các bạn đến với Trang tin điện tử xã Phú Nhuận - Huyện Như Thanh - Tỉnh Thanh Hoá

Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

Đăng lúc: 07:59:59 12/12/2023 (GMT+7)
100%
Print

Thực hiện Dự án 8 Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025

KẾ HOẠCH 

Thực hiện Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề 

cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” trong Chương trình mục tiêu quốc gia 

phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

giai đoạn 2021 - 2030”, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025

 

Thực hiện Kế hoạch số 82/KH-BTV ngày 14/9/2022 của Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Thanh Hóa về việc triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Ban Thường vụ Hội LHPN huyện Như Thanh xây dựng kế hoạch thực hiện Dự án như sau:

            I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

          1. Nhằm nâng cao nhận thức, từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần; bảo vệ, chăm sóc phụ nữ, trẻ em, xây dựng gia đình hạnh phúc, nhất là ở địa bàn khó khăn góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào DTTS và miền núi. Định hướng, hỗ trợ các cấp Hội triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung hoạt động và đạt các chỉ tiêu của Dự án đề ra. 

          2. Các hoạt động của Dự án cần được triển khai sát nội dung, yêu cầu Kế hoạch số 82/KH-BTV ngày 14/9/2022 của Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh về việc triển khai Dự án 8, gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ các cấp, chương trình Đồng hành cùng phụ nữ biên cương giai đoạn 2021-2025 và các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM và giảm nghèo, đảm bảo hiệu quả chất lượng, đúng tiến độ và phù hợp với tình hình tại địa phương.

          3. Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Dự án cần được báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu để kịp thời tháo gỡ khó khăn; tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp nhằm huy động và phát huy thế mạnh trong quá trình triển khai thực hiện Dự án.

          4. Mỗi cấp Hội phân công cán bộ phụ trách, tham mưu theo dõi tổng hợp tình hình và báo cáo kết quả quá trình triển khai, thực hiện Dự án định kỳ và đột xuất (nếu có) về Hội cấp trên và các đơn vị liên quan.

            II.  CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025

- Thành lập và duy trì hoạt động 14 tổ truyền thông cộng đồng;

- 05 Tổ tiết kiệm vay vốn thôn bản (TKVVTB) được củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới và duy trì. Trên cơ sở tổ TKVVTB: thí điểm hỗ trợ giới thiệu 15% thành viên Tổ TKVVTB hiện có tiếp cận với các định chế tài chính chính thức; thí điểm hỗ trợ 15% thành viên của Tổ TKVVTB hiện có phát triển sinh kế; thí điểm 03 Tổ TKVVTB áp dụng phương pháp học tập và hành động giới. 

- 01 tổ/nhóm sinh kế có phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm chủ (tổ nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã) ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất và kết nối thị trường.

- 02 Địa chỉ tin cậy cộng đồng được củng cố, nâng chất lượng trên cơ sở mô hình hiện có/hoặc thành lập mới.

- 03 CLB thủ lĩnh của sự thay đổi của trẻ em được thành lập, nâng cao năng lực và hỗ trợ tổ chức hoạt động.

- 07 cuộc đối thoại chính sách cấp xã và cụm thôn bản được tổ chức tại các địa bàn đặc biệt khó khăn.

- 03 cán bộ nữ DTTS cấp huyện, cấp xã (gồm: cán bộ nữ trong quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bổ nhiệm, cán bộ nữ mới trúng cử lần đầu) được tập huấn nâng cao năng lực phù hợp.

III. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Nguyên tắc thực hiện Dự án

- Nguyên tắc thực hiện theo quy định tại Điều 4 Chương I, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định quy chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP).

- Việc tổ chức thực hiện Dự án phải bám sát Quyết định số 1719, Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình; quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG DTTS & MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 39/2021/TTg-QĐ ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách và các văn bản khác có liên quan. 

- Gắn kết chặt chẽ giữa việc thực hiện Dự án 8 với các Dự án khác trong Chương trình MTQG DTTS&MN và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, các chương trình, dự án khác đang triển khai tại địa phương. 

2. Đối tượng thụ hưởng

Phụ nữ và trẻ em gái tại 07 xã, 28 thôn đặc biệt khó khăn (theo Quyết định 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Uỷ ban Dân tộc và Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng chính phủ) ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, phụ nữ khuyết tật.

3. Địa bàn triển khai

Tại 7 xã: Cán Khê, Xuân Khang, Xuân Phúc, Phượng Nghi, Thanh Tân, Xuân Thái, Thanh Kỳ.

4. Thời gian thực hiện: từ năm 2022 đến năm 2025

IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 

1. Nội dung 1: Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em

1.1. Xây dựng các tổ truyền thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng

- Cung cấp hoặc xây dựng tài liệu truyền thông, vận hành, quản lý các tổ/nhóm truyền thông và tập huấn hướng triển khai.

- Thành lập và duy trì bền vững Tổ/nhóm truyền thông cộng đồng.

- Tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ nhóm, giữa các địa phương. 

1.2. Thực hiện các chiến dịch truyền thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, những tập tục văn hóa có hại, một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em; xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em

- Xây dựng chương trình truyền thông trên các kênh truyền thông đại chúng tại các cấp.

- Xây dựng hoặc cung cấp tài liệu/ấn phẩm truyền thông và số hóa tài liệu, mô hình truyền thông dưới dạng video, hình ảnh phù hợp với đối tượng, vùng miền, dân tộc để chia sẽ, lan tỏa qua các kênh thông tin trên nền tảng số.

1.3. Hội thi/liên hoan các mô hình sáng tạo, hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình và mua bán phụ nữ và trẻ em

- Tổ chức các cuộc thi/liên hoan tìm kiếm sáng kiến, giải pháp truyền thông hiệu quả thay đổi “Nếp nghĩ, cách làm” tại các cấp Hội.

- Tư liệu hóa các sáng kiến, mô hình, giải pháp hiệu quả từ cuộc thi/liên hoan và tuyên truyền, nhân rộng.

2. Nội dung 2: Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em

2.1. Phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo thu nhập và lồng ghép giới

- Củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới và duy trì tổ tiết kiệm vay vốn thôn, bản (TKVVTB). Trên cơ sở tổ TKVVTB thí điểm hỗ trợ giới thiệu 15% thành viên Tổ TKVVTB hiện có tiếp cận với các định chế tài chính chính thức; thí điểm hỗ trợ 15% thành viên của Tổ TKVVTB hiện có phát triển sinh kế; thí điểm 03 Tổ TKVVTB áp dụng phương pháp học tập và hành động giới.

- Xây dựng hoặc cung cấp tài liệu/sổ tay hướng dẫn thành lập, vận hành, quản lý tổ TKVVTB, hướng dẫn kết nối với các định chế tài chính chính thức, phát triển sinh kế, áp dụng phương pháp học tập và hành động giới cho Tổ TKVVTB, tập huấn hướng dẫn triển khai.

2.2. Hỗ trợ ứng dụng KHCN để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ DTTS trong sản xuất và kết nối thị trường cho các sản phẩm nông sản.

2.3. Củng cố, nâng cao chất lượng/hoặc thành lập mới Địa chỉ tin cậy cộng đồng hỗ trợ bảo vệ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bạo lực gia đình

2.4. Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người

3. Nội dung 3: Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng; giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị.

3.1. Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế xã hội tại địa phương

- Xây dựng tài liệu/Sổ tay hướng dẫn thực hiện đối thoại chính sách và tập huấn triển khai.

- Tổ chức các cuộc đối thoại chính sách ở cấp xã và cụm thôn bản đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện giám sát xã hội theo chủ đề/vấn đề do Hội chủ động đề xuất, chủ trì hoặc phối hợp thực hiện

3.2. Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ em gái trong phát triển kinh tế xã hội tại cộng đồng thông qua mô hình CLB “thủ lĩnh của sự thay đổi”

- Thành lập, vận hành CLB thủ lĩnh của sự thay đổi tại trường Trung học cơ sở (THCS) và cộng đồng.

- Xây dựng/cung cấp tài liệu hướng dẫn thành lập, vận hành CLB “Thủ lĩnh của sự thay đổi” và tập huấn hướng dẫn triển khai

3.3. Công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong CTMTQG DTTS&MN

- Xây dựng tài liệu hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình MTQG DTTS & MN và tập huấn cán bộ các cấp, các ngành liên quan.

- Thực hiện giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho các địa bàn Dự án; xây dựng hệ thống thông tin giám sát về bình đẳng giới trên nền tảng số.

- Khảo sát đầu kỳ, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ các nội dung liên quan đến bình đẳng giới; xây dựng Báo cáo đánh giá thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình MTQG DTTS&MN cuối kỳ (năm 2025). 

- Tổ chức các hoạt động chia sẻ kết quả báo cáo đánh giá thực hiện BĐG trong Chương trình MTQG DTTS & MN và các hoạt động vận động chính sách.

(Đối với việc thu thập thông tin qua phần mềm, Hội LHPN tỉnh có hướng dẫn, Hội LHPN huyện sẽ hướng dẫn cho các đơn vị theo kế hoạch).

3.4. Nâng cao năng lực cho cán bộ nữ DTTS tham gia vào các vị trí lãnh đạo trong hệ thống chính trị

- Rà soát, đề xuất cho tham gia các khóa tập huấn nâng cao năng lực lực cho cán bộ nữ người DTTS tại các cấp (gồm: cán bộ nữ trong quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bổ nhiệm, cán bộ nữ mới trúng cử lần đầu và cán bộ nữ khác có nhu cầu) do Hội các cấp tổ chức.

- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm tại các địa phương làm hiệu quả.

4. Nội dung 4: Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới (LGG) cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng

4.1. Xây dựng chương trình phát triển năng lực thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ các cấp trong hệ thống chính trị

- Xây dựng tài liệu tập huấn 03 Chương trình phát triển năng lực lồng ghép giới cho cán bộ các cấp (cấp huyện, xã và thôn/bản) và tổ chức tập huấn tại các cấp.

4.2. Xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về lồng ghép giới 

- Xây dựng tài liệu và tập huấn xây dựng đội ngũ giảng viên cho cấp huyện, xã tham gia thực hiện Dự án (nếu có).

4.3. Số hóa tài liệu tập huấn dưới hình thức các khóa học trực tuyến và tích hợp trên các kênh truyền thông trực tuyến của các cấp Hội.

4.4. Đánh giá các hoạt động nâng cao năng lực và điều chỉnh phương pháp, nội dung các hoạt động nâng cao năng lực trong quá trình thực hiện Dự án.

V. CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO

1. Cách thức

- Thu thập thông tin định kỳ 6 tháng về chỉ số đầu ra của các hoạt động thuộc 04 nội dung của Dự án 8 theo Biểu 2.8 Phụ lục 2.

- Báo cáo kết quả thực hiện Dự án hàng năm theo Mẫu 3.1 Phụ lục 3  hoặc thu thập qua phần mềm theo dõi, giám sát Dự án 8 và LGG trong Chương trình MTQG (đối với các chỉ số, kết quả phân công cho Trung ương Hội LHPN chủ trì thu thập thông tin và báo cáo).

2. Quy trình thực hiện

a) Đối với các chỉ số đầu ra: 

+ Cấp xã: Hội LHPN xã thu thập thông tin theo Biểu 2.8 Phụ lục 2 gửi Ban quản lý các Chương trình MTQG cấp xã tổng hợp; đồng thời gửi Hội LHPN huyện. Thời hạn báo cáo: trước ngày 10/9 hàng năm và bổ sung cập nhật số liệu trước ngày 25/01 năm tiếp theo. 

+ Cấp huyện: Hội LHPN huyện tổng hợp thông tin số liệu từ Hội phụ nữ các xã theo Biểu 2.8 Phụ lục 2xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Dự án hàng năm theo Mẫu 3.1 Phụ lục 3 gửi cơ quan được UBND huyện giao trách nhiệm đầu mối Chương trình MTQG DTTS&MN tại huyện; đồng thời gửi báo cáo về Hội LHPN cấptỉnh. Thời hạn báo cáo: trước ngày 15/9 hàng năm và bổ sung cập nhật số liệu trước ngày 31/01 năm tiếp theo.

b) Đối với các chỉ số kết quả thực hiện: 

- Hội LHPN các cấp thu thập thông tin từ ngành thống kê và các ngành liên quan theo biểu báo cáo tại Phụ lục 1 (Thông tư 01/2022/TT-UBDT), gửi Hội LHPN cấp trên tổng hợp. Trong đó:

- Chỉ số 32, 33: báo cáo giữa kỳ (2023) và cuối kỳ (2025); 

- Chỉ số 72 và 73: báo cáo hàng năm, thời hạn báo cáo của các cấp Hội như đối với chỉ số đầu ra (có nội dung chỉ số gửi kèm).

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Dự án 8 chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn xã hội hóa hợp pháp khác.

- Hàng năm, căn cứ vào nội dung hoạt động, chỉ tiêu của Dự án 8 Hội LHPN huyện chủ trì thực hiện, Huyện Hội chủ động phối hợp với UBND huyện, các đơn vị liên quan đề xuất ngân sách thực hiện tại huyện, đồng thời gửi Hội LHPN tỉnh tổng hợp.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội LHPN huyện: 

- Xây dựng và triển khai kế hoạch triển khai, thực hiện Dự án 8 tới các cấp Hội.

- Báo cáo Thường trực Huyện ủy, UBND huyện tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí tổ chức các hoạt động của Dự án 8. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành đoàn thể cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động cụ thể tại địa phương trong khuôn khổ các nội dung Dự án 8.

- Chủ động xây dựng kinh phí trình UBND cùng cấp phê duyệt, triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Tăng cường phối hợp lồng ghép với các đề án, chương trình, hoạt động khác có liên quan đang triển khai tại địa phương để thực hiện dự án.

- Phát hiện tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, mô hình hiệu quả trong thực hiện dự án.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, báo cáo việc triển khai thực hiện dự án. 

- Phân công cán bộ phụ trách, đầu mối tham mưu tổ chức dự án tại địa phương. Tổng hợp báo cáo thực hiện dự án về Hội LHPN cấp tỉnh trước ngày 15/9 và bổ sung cập nhật số liệu trước ngày 31/01 năm tiếp theo.

2. Hội LHPN các xã thực hiện Dự án

- Căn cứ kế hoạch của Ban Thường vụ Hội LHPN huyện chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị.

- Báo cáo cấp ủy, phối hợp với chính quyền, các cơ quan, ban, ngành đoàn thể cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động cụ thể tại địa phương trong khuôn khổ các nội dung Dự án 8.

- Tăng cường lồng ghép với các đề án, chương trình, hoạt động khác có liên quan đang triển khai tại địa phương để thực hiện dự án.

- Quan tâm, phát hiện tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, mô hình hiệu quả trong thực hiện dự án và cung cấp các điển hình, mô hình về Hội LHPN huyện.

- Chủ tịch Hội LHPN xã phụ trách, đầu mối tham mưu tổ chức dự án tại địa phương. Tổng hợp báo cáo thực hiện dự án về Hội LHPN huyện: trước ngày 10/9 hàng năm và bổ sung cập nhật số liệu trước ngày 25/01 năm tiếp theo

3. Hội LHPN các xã; đơn vị trực thuộc (không thực hiện dự án): tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, hội viên phụ nữ và Nhân dân về mục đích, ý nghĩa, nội dung của dự án được triển khai tại 7 xã trên địa bàn huyện. 

  

Công khai kết quả giải quyết TTHC

ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH

Số điện thoại tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
02373.742.289